RAMOL SIRO KHÔ
THÀNH PHẦN: Mỗi gói có chứa:
– Hoạt chất: Ambroxol hydrochloride BP 30mg
– Tá dược: Mannitol, Sucrose (đường duocj dụng), Natri Benzoat, Povidon, (PVPK -30). Aspartam, Hương Dứa.
DẠNG BÀO CHẾ: Bột để pha siro
Trình Bày: Hộp 20 túi và tờ hướng dẫn sử dụng
DƯỢC LỰC:
Ambroxol là một chất chuyển hóa của bromhexin, có tác dụng và công dụng như bromhexin. Ambroxol hydrochloride được coi như một chất long đờm, làm thay đổi cấu trúc của dịch tiết phế quản do làm giảm và làm vỡ các sợi mucopolysaccharide dẫn đến giảm độ nhớt của đờm do đó việc loại đờm được dễ dàng. Thuốc có tác dụng giảm ho không có tác dụng ức chế hô hấp, và không có tác dụng giảm đau
DƯỢC ĐỘNG HỌC:
– Ambroxol hydrochloride được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn với liều điều trị. Nồng độ tối đa huyết tương đạt được trong vòng 0,5 – 3 giờ sau khi dùng thuốc. – Thuốc liên kết với protein huyết tương 90%. Ambroxol khuyêch tán nhanh từ máu đến mô với nồng độ thuốc cao nhất trong phổi. Nửa đời cuối trong huyết tương khoảng 7-12 giờ.
– Khoảng 30% liều uống thải qua vòng hấp thu đầu tiên. Ambroxol được chuyển hóa chủ yếu ở gan. Tổng lượng bài xuất qua thạn xấp xỉ 90%.
CHỈ ĐỊNH: Thuốc tiêu chất nhày trong đường hô hấp dùng trong các trường hợp:
– Các bệnh cấp và mãn tính ở đường hô hấp có kèm tăng tiết dịch ở phế quản không bình thường, đặc biệt trong cơn cấp tính của bệnh viêm phế quản mãn tính, viêm phế quản, hen phế quản, viêm phế quản dạng hen.
– Các bệnh nhân sau phẫu thuật và các ca săn sóc đặc biệt để tránh biến chứng ở phổi
LIỀU DÙNG:
– Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi khi bắt đầu điều trị: mỗi lần 1 túi x 3 lần/ngày, pha với nước.
Sau đó ngày 2 lần nếu dùng kéo dài.
– Trẻ em 5-10 tuổi: ½ túi x 3 lần/ngày, pha với nước. Sau đó ngày 2 lần nếu dùng kéo dài.
– Trẻ em dưới 5 tuổi: 1.2-1.6mg/kg/ngày.
Uống thuốc sau bữa ăn để có tác dụng tốt nhất.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
Với bệnh nhân mẫn cảm với ambroxol hoặc bromhexine hoặc bất kỳ thành phần nào của sirô.
Loét dạ dày, đại tràng tiến triển.
THẬN TRỌNG & CẢNH BÁO:
– Không dùng sirô khô RAMOL kéo dài mà không có ý kiến của bác sỹ. Cần phải mhows trong trường hợp suy thận nặng, các chất chuyển hóa của Ambroxol tạo ra ở gan có thể bị tích lũy. Phải thận trọng trong trường hợp bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày tá tràng và ho ra máu vì Ambroxol có thể làm tan các cục đông Fibrin và làm xuất huyết trở lại.
– Khi dùng đồng thời các thuốc có tác dụng làm thay đổi dịch tiết phế quản và các thuốc trị ho và hoặc các chất làm khô dịch tiết( như: Atropines) có thể gây kích ứng.
THỜI KỲ MANG THAI VÀ CHO CON BÚ:
– Thời kỳ mang thai: Chưa có tài liệu nói đến tác dụng xấu khi dùng thuốc lúc mang thai. Dù sao cũng cần thận trọng khi dùng thuốc này trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
– Thời kỳ cho con bú: Chưa có thông tin về nồng độ của bromhexin cũng như ambroxol trong sữa mẹ.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN (ADR): Thuốc được dung nạp tốt. Hiếm gặp các phản ứng không mong muốn gồm:
Thường gặp, ADR>1/100
Đường tiêu hóa: tai biến nhẹ, Chủ yếu là ợ nóng, khó tiêu, buồn nôn và nôn
Ít gặp, 1/1000< ADR<1/100
Dị ứng, chủ yếu phát ban, phù mặt, khó thở, tăng nhiệt độ cơ thể rét run.
Hiếm gặp 1/1000
Phản ứng kiểu phản vệ cấp tính, miệng khô và tăng các transaminase
Hướng dẫn cách xử trí ADR: Ngừng điều trị nếu cần thiết.
TƯƠNG TÁC THUỐC: Khi dùng đồng thời ambroxol với các kháng sinh như (amoxicillin, cefuroxime, erythromycin, doxycycline) làm tăng khả năng thâm nhập của kháng sinh vào mô phổi. Chưa thấy báo cáo về tương tác bất lợi với các thuốc khác trên lâm sàng.
TIÊU CHUẨN: Nhà sản xuất.
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất, không dùng thuốc quá hạn cho phép.
BẢO QUẢN:
– Bảo quản dưới 30oC, tránh ẩm và ánh sáng.
– Để thuốc xa tầm tay trẻ em.
SĐK: VN- 17166-13